Bài thang ma hạnh thạch cam gia vị

Bài thuốc thang-ma-hạnh-thạch-cam gia vị bài 2 trong sách thuốc nam thuốc bắc và các phương thang chữa bệnh trang 368.

Thành phần bài thang ma hạnh thạch cam

Hạnh nhân                          Cát cánh

Cam thảo                             Hoàng Cầm

Thạch cao sống                 Nhân sâm

Bách bộ                                Đương quy

Hạnh nhân (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT – HN năm 2011, tập II, trang 279)

Tính vị: Vị đắng hơi ôn, có độc ít, qui kinh phế, đại tràng.

Công dụng: Hạnh nhân có tác dụng chỉ khái bình suyễn, nhuận tràng thông tiện. Chủ trị các chứng ho do phong hàn hoặc phong nhiệt, ho-suyễn do phế nhiệt, táo bón do tràng táo

Liều thường dùng và chú ý:

– Liều: 3-10g, thuốc sắc nên cho sau.

Chú ý: Sao Hạnh nhân trị ho không dùng trị táo bón.

Cam thảo (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN. năm 2011, tập I, trang 326):

Tính vị: Cam thảo có vị ngọt, tính bình, vào 12 đường kinh. Rễ cam thảo có vị ngọt bình bình.

Công dụng:

Tác dụng giải độc của cam thảo: Có tác dụng giải độc rất mạnh đối với độc tố của bạch cầu, chất độc của cá lợn, của rắn, hiện tượng choáng. Cam thảo có khả năng giải chất độc của độc tố uốn ván. Tác dụng như coctison.

Cam thảo là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y, ngoài ra nó còn được dùng trong kỹ nghệ thuốc lá, nước giải khát và chế thuốc chữa cháy.

Ngày uống 3-5g, uống liền 14 ngày, sau đó nghỉ vài ngày để tránh phù nề.

Chữa bệnh addison, mỗi ngày uống 10-30ml cao lỏng cam thảo bắc, uống liền một tháng hay hơn. Hiện tượng phù nhẹ do thuốc sẽ mất đi sau khi dùng thuốc..

Bách bộ (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN năm 2011, tập I, trang 118):

Tính vị: Có vị ngọt, đắng, tính hơi ấm, có tác dụng nhuận phế, sát trùng.

Công dụng: – Chữa ho, ngày dùng 4-12g, dưới dạng thuốc sắc, cao, viên hoặc bột. Theo tài liệu nước ngoài, rễ bách bộ được dùng để trị lao phổi và họ.

– Kiêng kỵ: Tỳ vị hư yếu không dùng.

Cát cánh (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN năm 2011, tập I, trang 345).

Tính vị: Cát cánh có vị hơi ngọt sau đắng, hơi cay, tính bình.

Công dụng & liều dùng:

Cát cánh có tác dụng thông khí phế, tiêu đờm, làm cho mủ độc vỡ ra ngoài, chữa ho có đờm hôi tanh, viêm đau họng, khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ

– Theo tài liệu cổ, cây còn chữa ngực tức đau và ho ra máu, Ngày dùng 3-12g dạng thuốc sắc. Phụ nữ có thai cần cẩn trọng khi dùng.

Theo tài liệu nước ngoài, cát cánh được dùng trong y học Trung Quốc làm thuốc long đờm, chữa ho, một số bệnh về phổi và phế quản khác nhau.

Liều dùng: Ngày dùng 10-20g dạng thuốc sắc. Cát cánh có trong thành phần của thuốc mỡ dùng ngoài để điều trị một số bệnh ngoài da. Phối hợp với nhiều vị thuốc khác để điều trị viêm ruột thừa..

Hoàng cầm (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN năm 2011, tập I, trang 935)

Tinh vị: Hoàng cầm có vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh: Tâm, phế, can, đởm và đại trường

Công dụng. Hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, cầm máu, an thai, chữa sốt cao kéo dài, cảm mạo, phế nhiệt, ho, ly, đái dắt, ung nhọt, nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu, băng huyết, vàng da, động thai. Trong y học Trung Quốc, hoàng cầm được dùng làm thuốc bổ an thần, chống co giật, hạ sốt, trị rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương, động kinh, múa giật, mất ngủ, bệnh tim, đặc biệt viêm cơ tim, thấp khớp cấp. Thuốc hạ sốt và làm dịu trong viêm phổi và viêm phế quản, trị giun, lỵ và dự phòng bệnh dại.

Nhân sâm (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN năm 2011, tập II, trang 446)

Tinh vị: Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, vào các kinh: Tỳ, phế, tâm.

Công dụng: Nhân sâm là một vị thuốc bổ quý hiếm trong y học cổ truyền, làm tăng thể lực và trí lực, có tác dụng đại bổ nguyên khí, sinh tân, an thần, bổ tỳ ích phế. Dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh.

Theo y học cổ truyền, nhân sâm chủ trị: Đoản khí suyến xúc (thở khó, ho hen), tâm quý kiến vong (tim đập hồi hộp, gây quên), tân thương khẩu khát (tân dịch tổn thương, miệng khát), tiêu khát ( đái đường) suy nhược cơ thể, mất máu, dương ủy, lạnh cung, tỳ hư tiết tả.

Liều dùng: Ngoài những chỉ định đặc biệt (như dùng cho cấp cứu) liều dùng hàng ngày là 2-4g. Dùng dưới dạng lát cắt ngậm, nước sắc, rượu thuốc, cao hoặc hoàn tán.

Đương quy (Theo cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB KH&KT HN năm 2011, tập I, trang 833)

Tính vị: Vị ngọt hơi đắng hơi cay, mùi thơm, tính ấy

Công dụng: Đương quy là vị thuốc dùng phổ biến trong đông y là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, thống kinh, dưỡng gân tiêu sưng, nhuận tràng. Đồng thời được chỉ định trong nhiều đơn thuốc bổ và bệnh như thuốc chữa thiếu máu xanh xao, đau đầu cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức, tê bại, đại tiện táo bón, mụn nhọt lở ngứa, tổn thương ứ huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.

Liều dùng ngày uống 10-20g dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.

Công dụng bài thang- ma-hạnh-thạch-cam gia vị

Giúp giải cảm hàn, thông phế bình suyễn

Thông thoáng đường thở cho người ho hen

Dùng cho người khó thở, thở khò khè, hen suyễn, hen phế quản mạn tính, ho do dị ứng thời tiết, giúp dự phòng cơn hen tái phát.

Ngày uống 3 lần

Trẻ em 2-5 tuổi uống 5ml mỗi lần

Trẻ em 6-12 tuổi uống 10ml mỗi lần

Trẻ em trên 12 tuổi uống 15ml mỗi lần

Người lớn uống 20ml mỗi lần.

Bài thuốc được Công ty cổ phần dược phẩm PQA ứng dụng, trên dây truyền nhà máy tiêu chuẩn GMP-WHO cho ra sản phẩm PQA Hen người lớn. Sản phẩm được bộ y tế kiểm nghiệm chất lượng.

—————–

Bài viết của pqadongygiatruyen.com chỉ mang tính chất tham khảo không thay thế cho chuẩn đoán và điều trị y khoa.

Tác giả dược sĩ Thu Hiền

—————–

Công ty cổ phần dược phẩm PQA

Địa chỉ: Thửa 99, Xã Tân Thành, Huyện Vụ Bản, TP Nam Định

Số điện thoại: 0912.760.377

web: http://pqadongygiatruyen.com

Tư Vấn 24/7
icons8-exercise-96 chat-active-icon
chat-active-icon