Nguyên lý chữa bệnh của Y Học Cổ Truyền

Y học cổ truyền là thuật ngữ dùng để chỉ nền y học có nguồn gốc từ Trung Quốc và Việt Nam, được hình thành trên nền tảng âm Dương, Ngũ hành. Tính đến nay Y học cổ truyền đã có lịch sự phát triển khá đồ sộ với sự ra đời trước cả nền y học Phương Tây.

Y học cổ truyền đã có từ hàng ngàn năm nay và vẫn đang được gìn giữ, phát triển

Y học cổ truyền Việt Nam

Y học cổ truyền bao gồm cả thuốc Bắc và thuốc Nam. Cụ thể:

  • Thuốc Bắc: Là các bài thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc, được lưu truyền và sử dụng rộng rãi tại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng văn hóa của nước này trong đó có Việt Nam
  • Thuốc Nam: Là các bài thuốc được bào chế từ các dược liệu có nguồn gốc trên lãnh thổ Việt Nam. Theo các chuyên gia thuốc Nam sinh trưởng và phát triển trên đất Việt nên sẽ thích hợp với cơ địa người Việt.

y học cổ truyền việt nam

Y học cổ truyền Việt Nam

Trong nền y học cổ truyền Việt Nam thì Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh được coi là bậc tổ của nghề y. Còn ở Trung Quốc 4 danh y bậc thầy của y học bao gồm: Y tổ Trung Hoa – Biển Thước, Thần y Hậu Hán – Hoa Đà, Y thánh đời Minh – Lý Thời Trân, Phượng tổ Trung y – Trương Trọng Cảnh.

Cách chẩn đoán bệnh trong y học cổ truyền

Nếu như Y học Phương Tây kiểm tra sức khỏe và chẩn đoán bệnh lý dựa trên các máy móc, trang thiết bị hiện đại như: xét nghiệm, siêu âm, nội soi, chụp X-quang,… Thì y học cổ truyền lại chẩn đoán và phát hiện bệnh bằng phương pháp ngoại quan tứ chẩn. Nghĩa là 4 phương pháp chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng.

VĂN CHẨN

Là phương pháp chẩn đoán bệnh dựa trên chia sẻ của người bệnh hoặc các âm thanh như: tiếng thở, tiếng ho, giọng nói,..Phương pháp này bao gồm:

  • Tiếng nói: Các thầy thuốc sẽ dựa vào các căn cứ như: tiếng nói nhỏ, thều thào, không ra hơi là người thuộc hư chứng, âm chứng; nếu tiếng nói sang sảng thuộc thực chứng, dương chứng; nếu mê sảng nói nhiều thuộc thực nhiệt; nếu nói ngọng thì có thể do phong đàm, trúng phong, nếu nói một mình thì tâm thần hư…

nguyên lý chữa bệnh trong y học cổ truyền

Văn chẩn 1 trong 4 phép chẩn bệnh trong y học cổ truyền

  • Tiếng thở: Nếu bệnh nhân có tiếng thở to thì có thể do nhiễm khuẩn đường hô hấp giai đoạn đầu, còn nếu tiếng thở gấp, nhỏ thì mắc các bệnh mãn tính, nhiễm khuẩn nặng hoặc suy hô hấp.
  • Tiếng ho: Nếu người bệnh bị ho kèm hắt hơi sổ mũi là do cảm mạo, phong hàn; nếu ho kèm nôn thì là do ho gà,…
  • Tiếng nấc: Nấc liên tục, tiếng to và có sức thì có thể do mắc chứng thực nhiệt; nếu tiếng nấc yếu, đứt quãng thì có thể bệnh nhân bị chứng hư hàn,…

VẤN CHẨN

Bác sĩ y học cổ truyền có thể chẩn đoán và xác định bệnh bằng cách hỏi bệnh nhân về nếp sống, thói quen hàng ngày, cách ăn uống, tâm sinh lý,…

  • Hỏi hàn nhiệt: Các thầy thuốc sẽ đặt các câu hỏi như: có hay phát sốt, bị rét, bị nóng không; bị nặng hay nhẹ; đặc điểm của cơn sốt,…để xem người bệnh đang mắc chứng bệnh gì.

nguyên lý chữa bệnh trong y học cổ truyền

Vấn chẩn 1 trong 4 phép chẩn bệnh trong y học cổ truyền

  • Hỏi mồ hôi: là các câu hỏi như có ra mồ hôi hay không, thời điểm ra mồ hôi, tính chất và số lượng mồ hôi.
  • Hỏi các bộ phận đầu, mình, xương khớp: Ví dụ người bệnh thường xuyên đau nhức thân, phát sốt, ớn lạnh thì có thể do ngoại cảm; nếu các cơ bắp, xương khớp sưng phù, nơi đau cố định hoặc di chuyển thì do phong hàn thấp bại…

Ngoài ra bác sĩ còn hỏi rất nhiều thứ như: hỏi đại tiện, hỏi thói quen ăn uống, hỏi điếc tai, ù tai; hỏi khát nước,… Mỗi câu trả lời của người bệnh sẽ là căn cứ để các thầy thuốc chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

VỌNG CHẨN

Là phương pháp nhận biết và chẩn đoán bệnh qua hoàn cảnh sống, thần sắc bên ngoài để biết biết tình trạng bệnh tật bên trong. Thông thường các thầy thuốc thường xem xét các bộ phận như: mặt, mũi, môi, lưỡi vì đây là những cơ quan liên quan đến lục phủ ngũ tạng bên trong. Phương pháp này bao gồm:

  • Vọng thần (tinh thần): Còn thần thì mắt sáng, tỉnh táo, lục phủ ngũ tạng chưa bị tổn thương nhiều bệnh còn nhẹ. Mất thần thì mệt mỏi, thờ ơ, không có sức tức là bệnh đã nặng, chính khi đã suy yếu.

nguyên lý chữa bệnh trong y học cổ truyền

Vọng chẩn 1 trong 4 phép chẩn bệnh trong y học cổ truyền

  • Vọng sắc (sắc thái): Các thầy thuốc sẽ căn cứ vào sắc ở mặt để chẩn đoán. Người bình thường thì sắc mặt tươi nhuận. Nếu sắc đỏ có thể người bệnh đã mắc các bệnh sốt nhiễm trùng, say nắng, hoặc các bệnh lao. Nếu sắc vàng có thể hoàng đản đã bị nhiễm trùng, ứ mật, tan huyết. Nếu sắc trắng có thể cơ thể đã bị mất máu, hoặc do hàn khí nhiều. Nếu sắc xanh thì có thể do ứ huyết, phong kinh,
  • Vọng hình thái: Là cách căn cứ vào hình thái để biết cơ thể yếu hay khỏe. Bao gồm: Da lông khô là phế hư; Cơ thể gầy, nhão là tỳ hư; xương yếu, chậm đi, chậm mọc tóc là thận hư; chân tay co quắp, run rẩy là do can hư; tinh thần mệt mỏi là do tâm hư…
  • Vọng mũi: Nếu đầu mũi xanh thì đau bụng, đầu mũi đen thì trong ngực có đờm, đầu mũi trắng thì do cơ thể mất máu, đầu mũi vàng là do chứng thấp, chảy nước mũi là do cảm ngoại,….
  • Vọng mắt: Nếu lòng trắng mắt màu đỏ thì cơ thể bị nhiệt chứng, nếu trắng bệch thì bệnh ở phế, nếu xanh thì bệnh ở can hoặc phế, nếu vàng thì bệnh ở tỳ, nếu đen thì bệnh ở thận hoặc âm huyết kém…

Ngoài ra các thầy thuốc còn vọng lưỡi, vọng tay chân, vọng da, vọng răng,… để nhận biết và chẩn đoán các bệnh liên quan khác

Dựa vào sắc thái bên ngoài, các thầy thuốc cũng có thể chẩn đoán được bệnh

THIẾT CHẨN

Đây là phương pháp chẩn đoán bệnh duy nhất mà các bác sĩ y học cổ truyền sẽ dùng đến dụng cụ hỗ trợ để khám bệnh và dùng tay bắt mạch cho bệnh nhân.

  • Bắt mạch: Thao tác này sẽ giúp các thầy thuốc chẩn đoán bệnh thông qua cường độ mạch, độ nông sâu của mạch, biên độ mạch,… để xem sức khỏe người tốt tốt hay yếu. Ví dụ: cả 3 bộ mạch không cơ lực, ấn thấy rỗng mạch thì có thể do khí huyết hư; nếu mạch đi ngay thẳng, dài, căng như sợi đàn chủ thể có thể bị mắc bệnh sốt rét, chứng đàm ẩm,…

nguyên lý chữa bệnh trong y học cổ truyền

Thiết chẩn 1 trong 4 phép chẩn bệnh trong y học cổ truyền

  • Sờ nắn: Là cách các thầy thuốc sẽ sờ nắn để xem vị trí và tính chất bệnh, thường thì họ sẽ căn cứ vào da thịt, tay chân và bụng. Ví dụ: sờ da thấy nóng, càng ấn sâu càng nóng hơn là do lý nhiệt; tay chân lạnh, sợ lạnh là do dương hư,…

Các thầy thuốc y học cổ truyền sẽ dựa vào bắt mạch để chẩn đoán các bệnh

Nguyên tắc dùng thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền

Y học cổ truyền lấy nguyên tắc bổ chính- khu tà, quân thần tá sứ là nguyên tắc chính trong dùng thuốc và chữa bệnh. Hai nguyên tắc này được hiểu như sau:

Phải biết phối hợp giữa âm và dương.

Khi thận dương cang thịnh, thận âm bất túc xuất hiện hội chứng dương vượng, điều trị thường dùng đại bổ thận âm (ví dụ: dùng lục vị địa hoàng hoàn để tư thận thủy mà chế ước thận dương) gọi là hiệp pháp, làm cho thận thủy đầy đủ thì chứng thận hoả cang thịnh sẽ tự  biến mất (tiêu trừ).

nguyên lý chữa bệnh trong y học cổ truyền

Nguyên lý chữa bệnh y học cổ truyền cân bằng âm dương

Cách chữa như vậy gọi là “tráng thủy chế hoả”. Trái lại nếu thận âm quá thịnh, thận dương hư suy sẽ xuất hiện chứng âm hàn, điều trị thường dùng đại bổ thận dương (ví dụ: dùng kim quĩ thận khí hoàn để ích thận dương để tiêu âm uế) cũng gọi là hiệp pháp làm cho thận dương đầy đủ thì triệu chứng âm hàn tự tiêu trừ, pháp chữa này gọi là “ích hoả tiêu âm”. Đó là cách nhìn chỉnh thể của y lý cổ truyền.

Bổ chính – Khu tà

Theo y học cổ truyền cơ thể con người chỉ có thể phát triển bình thường khi đạt trạng thái cân bằng giữ chính khí và tà khí. Khi các yếu tố gây bệnh – Tà khí vượt qua khả năng tự điều chỉnh và thích nghi của cơ thể sẽ khiến bệnh phát sinh. Vì vậy muốn hết bệnh, thì cơ thể phải được bổ sung chính khí và loại bỏ bớt tà khí. Hay gọi cách khác là bổ chính – Khu tà. Trong đó

  • Bổ chính: Là việc phù trợ, giúp đỡ và tăng cường chính khí để tiêu trừ bệnh tà. Hay nói cách dễ hiểu hơn đó là giúp cơ thể tăng cường thể chất, nâng cao hệ miễn dịch để có khả năng thích nghi với mọi hoàn cảnh và tự khỏi bệnh.
  • Khu tà: Là cách khử trừ bệnh tà, đẩy hết khí tà ra khỏi cơ thể, bổ trợ cho chính khí. Người ta sẽ sử dụng các vị thuốc tác động trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh, để ngăn chặn, phòng ngừa quá trình phát triển của bệnh, giúp cơ thể dần dần phục hồi sức đề kháng.

Quân thần tá sứ

“Quân-thần-tá-sứ” thực chất là thuật ngữ dùng để phản ánh chức năng, vai trò của các vị thuốc trong bài thuốc Đông y.

Theo các chuyên gia y học cổ truyền các vị thuốc trong phương thuốc Đông y không phải kết với nhau một cách tùy tiện theo kiểu chất đống. Mà sự phối hợp này luôn tuân theo quy tắc, trật tự nghiêm ngặt có chủ, có thứ, có chính, có phụ. Tương ứng với đó là quân, thần, tá, sứ.

nguyên lý chữa bệnh trong y học cổ truyền

nguyên lý chữa bệnh trong y học cổ truyền

  • Quân dược (thường gọi là chủ dược): Là vị thuốc quan trọng nhất của phương thuốc, có tác dụng giải trừ nguyên nhân gây bệnh, cải thiện các triệu chứng chính. Một phương thuốc có thể có 1 chủ dược hoặc vài chủ dược tùy thuộc vào căn bệnh được điều trị hoặc phương thuốc lớn hay nhỏ.
  • Thần dược (hay còn gọi là phụ dược): Là vị thuốc bổ trợ cho chủ dược, đóng vai trò giống như tể tướng hoặc phụ tá của vua. Một phương thuốc lớn có thể có vài phụ dược, còn phương thuốc nhỏ có thể không có phụ dược cũng được.
  • Tá dược: Là vị thuốc bổ trợ cho quân dược và thần dược, có tác dụng điều trị các triệu chứng phụ của bệnh.
  • Sứ dược (hay còn gọi là dẫn dược): Vị thuốc này đóng vai trò như 1 sứ giả có 2 tác dụng chính. Một là đưa thuốc vào sâu lục phủ ngũ tạng để tập trung trị liệu; hai là điều hòa các vị thuốc trong phương thuốc chính.

Cùng với nền y học hiện đại thì y học cổ truyền cũng được biết đến là liệu pháp điều trị bệnh khá hiệu quả. Phương pháp này sẽ giúp điều trị bệnh từ sâu bên trong nhờ sự kết của thuốc và các biện pháp không dùng thuốc.

Tư Vấn 24/7
icons8-exercise-96 chat-active-icon
chat-active-icon